- Tên tiếng việt: Đu đủ, Phiên qua thụ, Mác rẩu, Mác vá (Tày), Bẳn cà lài (Thái), Má hống, Blơ hơng (Kho), Điảng nhấm (Dao)
- Tên khoa học: Carica papaya L.
- Họ: Caricaceae
- Công dụng: Thuốc bổ, giúp tiêu hóa tốt (Quả). Trị giun kim (Hạt). Chữa ho (Hoa). Sốt rét, lợi tiểu (Rễ). Tiêu mụn nhọt (Lá). Tàn nhang da, hắc lào (Nhựa)
1. PHÂN BỐ:
Nguồn gốc cây đu đủ là vùng nhiệt đới Châu Mỹ, sau được phổ biến đi khắp nơi. Tại Việt Nam, cây đu đủ được trồng ở khắp nơi, nhưng việc trồng trên quy mô kỹ nghệ chưa được đặt ra.
2. ĐẶC ĐIỂM:
Cây đu đủ cao từ 3 đến 7m, thân thẳng, đôi khi có phân nhánh. Vỏ mang rất nhiều sẹo của cuống lá.
Lá mọc so le ở ngọn cây, phiến lá to rộng chia làm 6-9 thùy, thùy hình trứng nhọn, mép có răng cưa không đều, cuống lá rỗng và dài 30-50cm. Hoa trắng nhạt hay xanh nhạt, khác gốc.
Hoa đực mọc ở kẽ lá thành chùy có cuống rất dài. Hoa cái có tràng dài hơn tràng của hoa đực, mọc thành chùy ở kẽ lá.
Quả thịt, hình trứng to, dài 20-30cm, đường kính 15-20cm. Thịt quả dày, lúc đầu có màu xanh lục, sau ngả màu vàng cam. Trong ruột quả có rất nhiều hạt đen to bằng hạt tiêu, xung quanh có lớp nhầy.
Quả đu đủ chín chứa chừng 90% nước, các chất đường trong đó chủ yếu là glucoza 8,5%, một ít protêin, chất béo, một ít muối vô cơ (canxi, photpho, sắt); vitamin a, b và c.
Năm 1946, solano sancedo đã nghiên cứu quả đu đủ ở Châu Mỹ thấy: axit toàn bộ 7%, axit bay hơi 1,3%, axit không bay hơi 6,1%, nước 64%, xenluloza 0,9-11%; đường 4,3-7% chất có nitơ (nx0,65) 0,6-0,86%; prôtêin tinh chế 0,35%-0,64%. Không phải protin 0,035%; pro-tein tiêu hóa được 0,38-0,47%; photpho 0,223%; canxi 0,245%; magiê, sắt, thiamin, riboflavin và vitamin C.
3. CÔNG DỤNG:
Quả đu đủ: Quả chín có vị ngọt, chứa nhiều vitamin C, vitamin A, và chất chống oxy hóa. Quả đu đủ thường được ăn tươi, làm nước ép hoặc chế biến thành món ăn.
Lá đu đủ: Lá đu đủ được sử dụng trong y học dân gian để làm thuốc chữa bệnh sốt xuất huyết, giảm đau và chống viêm. Ngoài ra, lá đu đủ còn được dùng để nấu canh hoặc làm các món ăn khác.
Nhựa đu đủ (Papain): Nhựa từ quả đu đủ xanh chứa enzyme papain, một chất có khả năng phân hủy protein, giúp hỗ trợ tiêu hóa, làm mềm thịt và có thể sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da.
Hạt đu đủ: Cả đông và tây y đều nhắc đến công dụng của hạt đu đủ trong việc hỗ trợ tiêu hóa, bảo vệ thận, và giải độc gan; ngăn ngừa sự lây lan của các loại mầm bệnh gây nhiễm trùng. Hạt đu đủ có chứa hàm lượng Papain cao, có tác dụng phân giải protein mạnh; giúp phân hủy ký sinh trùng và trứng của chúng, từ đó loại bỏ ra khỏi cơ thể. Một số nghiên cứu khác cho thấy, hạt đu đủ còn có tác dụng như một loại kháng sinh tự nhiên, giúp tiêu diệt môt số loại vi khuẩn gây bệnh.
4. BÀI THUỐC TỪ CÂY ĐU ĐỦ:
- Chữa ho, mất tiếng, ho gà, viêm phổi: Dùng 5-10 hoa đu đủ đực/ ngày, khô hoặc tươi. Chưng cách thủy với đường hoặc đường phèn, hoặc sắc lấy nước uống.
- Chữa ho nhiều, ho kéo dài trong các trường hợp bị viêm họng: Rẻ quạt, củ lan tiên (mạch môn đông), tần dày lá; mỗi vị 10 g, bông đu đủ đực 15 g. Chưng cách thủy với một ít đường phèn. Giã nát chia làm 3 phần, ngậm hoặc nuốt trong ngày.
- Chữa chân tay sưng nóng: Đu đủ chọn quả thật chín, dùng nước rửa sạch, gọt lấy phần vỏ ngoài, giã nát. Dàn lớp vỏ đã giã nát lên miếng gạc sạch rồi buộc giữ cố định lên nơi sưng đau, hễ khô thì thay bằng phần vỏ khác. Sử dụng đến khi các triệu chứng thuyên giảm và khỏi hẳn.
- Chữa ung thư phổi, ung thư vú: Lá đu đủ 1 lá (lấy cả lá lẫn cuống), rửa sạch nên nước nấu sôi, để nguội chiết nước đặc hoặc cô thành cao, chia thành 3 lần uống trong ngày. Uống thêm 3 muỗng cà phê mật mía trong ngày, mỗi lần 1 muỗng. Có thể kết hợp các phương pháp y khoa hiện đại như chiếu tia, hóa trị. Cần uống từ 15-20 ngày mới có hiệu quả.
- Chữa cá đuối cắn: Giã nát 30 gram rễ đu đủ tươi cùng 4g muối ăn, vắt lấy nước uống, phần bã đắp lên chỗ vết cắn. Chừng nửa giờ sẽ giảm đau, vài ngày sẽ khỏi hẳn.
- Làm lành các vết loét trên da: Trộn nước đu đủ chín với một chút bơ, bôi lên vết loét. Có tác dụng làm se bề mặt, nhanh chóng làm liền vết thương.
- Trị ho do phế hư: Đu đủ xanh 100g, đường phèn 20g. Hầm với nhau, ăn ngày 2 lần vào trưa và tối, trong thời gian 3-5 ngày.
- Chứng tỳ vị hư nhược (ăn không tiêu, táo bón): Đu đủ xanh 30g, khoai mài 15g, sơn tra 6g. Rửa sạch, nấu cháo ăn trong ngày.
- Tạo sữa cho bà mẹ đang nuôi con bú: Một quả đu đủ non hầm với một cái móng giò, ăn vào các bữa ăn hàng ngày.
- Dưỡng da, dưỡng nha, chống lão hóa: Đu đủ chín, hạt sen, táo tàu, tuyết nhĩ làm sạch. Chưng cùng đường phè trong khoảng 2 h, dùng nóng hoặc để mát, đều có công dụng tốt.
- Dưỡng da: Lá đu đủ tươi rửa sạch, xay nhuyễn, dùng đắp mặt. Có hiệu quả trong điều trị mụn trứng cá, giúp da mịn màng. Làm sáng da, mờ vết chàm, vảy nến.
Trích nguồn: Tracuuduoclieu.vn/