- Tên gọi khác: Nghiệt mộc, sơn đồ, hoàng nghiệt, nguyên bá, nghiệt bì
- Tên khoa học: Phellodendron chinensis Schneid.
- Họ: Cứ lý hương – Rutaceae
1. PHÂN BỐ:
Cây Hoàng bá có nguồn gốc từ Đông và Đông Bắc Á, mọc ở Trung Quốc và Nga. Cây thích khí hậu mát mẻ và thường được tìm thấy ở vùng núi cao từ 1300 mét trở lên. Cây thường rụng lá vào mùa đông và ra hoa vào tháng 5-6, quả chín vào tháng 9-10. Ở Việt Nam, Hoàng bá được trồng nhập khẩu tại Lai Châu, Lào Cai, Vĩnh Phúc và Lâm Đồng. Tuy nhiên, hiện nay Việt Nam vẫn phải nhập Hoàng bá từ Trung Quốc.
2. ĐẶC ĐIỂM:
- Hoàng bá là một loại thực vật dạng thân gỗ, to, sống nhiều năm. Cây có chiều cao trung bình từ 10 – 17 mét, có nhiều cành. Toàn thân và cành bao bọc một lớp vỏ dày máu xám hoặc nâu xám, mặt trong vỏ có màu vàng. Trong khi đó, các cành non mới phát triển thì lại có màu nâu tím.
- Lá cây hoàng bá hoặc dạng lá kép, thuôn nhọn ở đầu, mép nhẵn không có răng cưa. Có lá hình bầu dục nhưng một số lá lại có hình trứng thuôn dài. Lá có màu lục sẫm, mặt trên đậm hơn mặt dưới. Gân giữa lá có phủ lông.
- Cây thường cho ra hoa vào tháng 5 – tháng 7. Hoa mọc thành cụm, phát triển ở ngọn thân hoặc ở các đầu cành. Hoa thường có màu vàng nhạt, đôi khi xen lẫn các hoa màu vàng lục.
- Kết thúc mùa hoa, quả hoàng bá bắt đầu phát triển từ tháng 10 đến tháng 12. Quả hình cầu, dạng quả thịt, lúc chín có màu tím than. Mỗi quả có từ 2 – 5 hạt cứng.
- Hoàng bá chứa 1,6% Berberin và các alcaloid khác như palmatin, magnoflorin, jatrorrhizin, phellodendrin, menispermin và candicin. Ngoài ra, nó còn chứa các chất đắng obakunon, obakulacton, và các chất khác như sitosterol và campesterol.
3. CÔNG DỤNG:
Hoàng bá được sử dụng trong điều trị nhiều bệnh như kiết lỵ, tiêu chảy, viêm đường tiết niệu, đái đục, âm hư phát sốt, nóng trong xương, ra mồ hôi trộm, di tinh, khí hư, ung nhọt, viêm tấy, chân sưng đau, đau mắt, viêm tai. Ngoài ra, nó cũng được sử dụng làm thuốc bổ đắng, chữa tiêu hoá kém và làm thuốc giun. Liều dùng khuyến cáo là 6-12g mỗi ngày, có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột hoặc chiết xuất tinh khiết berberin. Nó cũng có thể được sử dụng bên ngoài để rửa mắt, đắp mụn nhọt và trị vết thương.
4. BÀI THUỐC TỪ CÂY HOÀNG BÁ:
- Hỗ trợ tiêu hoá, giảm triệu chứng hoàng đản do viêm đường mật
Một phần Hoàng bá 14g, một phần Chi Tử 14g, và một phần Cam Thảo 6g được pha chế thành thuốc uống.
- Điều trị trẻ em bị nhiệt tả (tức là ỉa toé ra nước hoặc ỉa phân hoa cà, hoa cải, phân dính bột lẫn máu hoặc có sốt, khát) tiểu tiện đỏ, sẻn
Lấy lớp vỏ bên trong của Hoàng bá, tán nhỏ và cho vào nước cơm, dùng 2-3g mỗi lần, 4-5 lần mỗi ngày.
- Điều trị viêm gan cấp tính, phát sốt, bụng trướng, đau vùng gan, táo bón và tiểu tiện đỏ, sẻn
Một phần Hoàng bá 16g, một phần Mộc thông, một phần Chi tử, một phần Chỉ Xác, một phần Đại hoàng (hoặc Chút chít), một phần Nọc sởi, mỗi vị 10g, được pha chế thành thuốc uống mỗi
ngày trong một tháng.
- Điều trị thương hàn
Hoàng bá, địa du, bạch cập và đồng lượng được nghiền thành bột mịn. Uống 3 lần mỗi ngày trước bữa ăn, mỗi lần 9g, pha với nước ấm. Dùng liên tục trong nhiều ngày.
- Cách trị đái tháo đường kèm chứng âm hư hỏa vượng, đau đầu, hoa mắt
Sử dụng các loại thảo dược sau đây: hoàng bá, Quy Bản, Đỗ Trọng, tri mẫu, trắc bách diệp, kỷ tử, mỗi loại 12g; cam thảo, Ngũ Vị Tử, mỗi loại 6g. Sau đó, đun sôi và ngâm nước trong ngày, chia thành 3 lần sử dụng trước bữa ăn. Khuyến khích sử dụng liên tục trong 2-3 tuần.
- Trị viêm da, ngứa lở, các nốt chảy nước vàng
Sử dụng hỗn hợp gồm hoàng bá và thạch cao, mỗi loại 30g. Trộn đều thành bột mịn và rắc lên chỗ bị tổn thương. Sau đó, băng bó lại với một miếng vải sạch.
- Trị viêm tai giữa ở trẻ em
Trước tiên cần rửa sạch tai bằng nước ôxy già, sau đó sử dụng dịch chiết từ hoàng bá. Cắt hoàng bá khô thành miếng nhỏ khoảng 3g, cho vào chén nhỏ và thêm nước sôi hấp lên mặt nồi cơm. Gạn lấy dịch trong, để nguội và nhỏ 3-4 giọt vào tai bị viêm. Nên nằm nghiêng trong 10-15 phút và thực hiện hai lần mỗi ngày.
Trích nguồn: Trungtamthuocdantoc.com/trungtamthuoc.com