Cẩm nang sức khoẻ, Gan mật

TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIÊM GAN E

Viêm gan E là bệnh lý không quá nguy hiểm và có thể tự khỏi sau 4 – 6 tuần mà không cần điều trị. Bệnh cũng thường không có biểu hiện rõ rệt. Tuy nhiên viêm gan E cũng có thể gây ra biến chứng dẫn đến tử vong. Chúng ta cùng tìm hiểu tổng quan về căn bệnh này nhé.

1. Viêm gan E là bệnh gì?

Bệnh do vi rút viêm gan E (Hepatitis E virus – HEV) gây ra. Đường lây nhiễm chủ yếu qua thức ăn, nước uống. Bệnh có thể phát sinh tại bất kỳ quốc gia nào, đặc biệt là những nơi có môi trường vệ sinh kém, mưa lũ nhiều. Vì virus này có nhiều trong phân và rác thải.

Viêm gan E do virus HEV gây ra

 

Virus gây bệnh chủ yếu bám vào thực phẩm dùng nước ao hồ để rửa hoặc nguồn nước uống trực tiếp từ ao hồ. Tuy nhiên virus này chỉ cần đun sôi trong khoảng 1 – 2 phút là dễ dàng bị tiêu diệt. Theo đó, tỷ lệ mắc bệnh chỉ dưới 10%. Tỷ lệ tử vong khi bệnh trở thành ác tính là 4%.

Một số con đường có thể gây lây nhiễm bệnh bao gồm:

  • Ăn thịt hay sản phẩm làm từ thịt nhưng không được nấu chín, thịt có nguồn gốc từ động vật bị nhiễm virus viêm gan E.
  • Do truyền máu từ người bị viêm gan E.
  • Truyền từ mẹ sang con trong thời kỳ mang thai.

Bệnh viêm gan E thường không có triệu chứng và hoàn toàn có thể tự khỏi. Tuy nhiên bệnh có thể biến chứng gây suy gan hay tử vong. Với phụ nữ mang thai, nhất là 3 tháng cuối thai kỳ, viêm gan E đặc biệt nguy hiểm.

Nguồn lây bệnh chính là chất thải và nguồn nước ô nhiễm

2. Phân loại bệnh viêm gan E

  • Viêm gan E cấp tính: không có biểu hiện hoặc một vài biểu hiện rất nhỏ như chán ăn, ngứa, sốt nhẹ,… Người bệnh có hệ miễn dịch tốt hoàn toàn có thể tự khỏi sau vài tuần mà không cần dùng thuốc. Tuy nhiên người có bệnh lý về gan có thể bị suy gan cấp với tỷ lệ tử vong lên đến 70%.
  • Viêm gan mạn tính: chủ yếu diễn ra với người suy yếu hệ miễn dịch. Bệnh gây ra biến chứng như: xơ gan, suy gan, giảm tiểu cầu, viêm tụy cấp, viêm màng não cấp, giảm sản tủy, rối loạn miễn dịch,…  Thời gian diễn tiến từ cấp tính sang mãn tính có thể diễn ra từ 3 – 6 tháng. Vì thế để tránh bệnh tiến triển nặng cần đến bác sĩ kiểm tra khi có những dấu hiệu ban đầu.

3. Các triệu chứng của viêm gan E

  • Giai đoạn khởi phát: thời gian ủ bệnh là từ 5 – 6 tuần, người bệnh thường thấy chán ăn, sốt nhẹ, buồn nôn,… hoặc một số biểu hiện như bệnh cúm.
  • Giai đoạn toàn phát: 5 – 30% tỷ lệ người bệnh xuất hiện các dấu hiệu như: vàng da và mắt, đau bụng (vùng bụng trên bên phải), buồn nôn và nôn, mệt mỏi; sốt đi kèm nhiễm trùng, giảm cảm giác thèm ăn, men gan tăng 3 – 5 lần.

Bệnh không có biểu hiện cụ thể ở giai đoạn đầu. Giai đoạn sau triệu chứng giống các bệnh viêm gan khác

4. Chẩn đoán và điều trị viêm gan E như thế nào?

  • Chẩn đoán bệnh: Bệnh rất khó để phân biệt khi chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng. Để phát hiện bệnh, bác sĩ sẽ dựa vào việc xét nghiệm kháng thể. Nếu trong máu hoặc phân người bệnh có kháng thể IgM-HEV và HEV-RNA thì nguy cơ cao là nhiễm viêm gan E. Xét nghiệm này chỉ được thực hiện tại các cơ sở y tế có dịch vụ xét nghiệm chuyên về gan.
  • Điều trị bệnh: Viêm gan E cấp tính thường tự hết nên không có thuốc điều trị cụ thể. Trường hợp bệnh chuyển biến nặng cần nhập viện theo dõi. Đặc biệt phụ nữ mang thai bị viêm gan E (giai đoạn giữa và cuối thai kỳ) cần được theo dõi chặt chẽ vì nguy cơ cao dẫn đến biến chứng nguy hiểm.

5. Phòng bệnh viêm gan E như thế nào?

  • Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm: nguồn lây nhiễm bệnh chủ yếu từ chất thải, nước ô nhiễm. Vì thế cần xây dựng chế độ ăn uống an toàn, vệ sinh, ăn chín uống sôi, tránh dùng nguồn nước ô nhiễm.
  • Giữ gìn vệ sinh cá nhân giúp làm giảm nguy cơ lây nhiễm.
  • Tăng cường hệ miễn dịch bằng cách xây dựng chế độ dinh dưỡng cân bằng và lối sống khoa học.
  • Hạn chế bia rượu, thực phẩm có hại để bảo vệ sức khỏe gan.

Bảo vệ gan khỏi các tác nhân gây bệnh là cách phòng bệnh tốt nhất