1/ TÊN GỌI KHÁC:
- Tên dân gian: cỏ trường thọ, phúc ẩm thảo, cây trường sinh, cổ yếm, ngũ diệp sâm.
- Tên khoa học: Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino
- Họ: Cucurbitaceae (Bầu bí)
2/ Đặc điểm:
- Cây mọc ở độ cao 200-2000m, trong các rừng thưa, độ ẩm thấp, khí hậu lạnh như Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, … Ở Việt Nam, giảo cổ lam được tìm thấy nhiều ở vùng núi Fansipan thuộc tỉnh Sapa, ngoài ra còn được tìm thấy ở 1 số địa phương thuộc vùng núi phía bắc
- Được ví như là thuốc trường sinh ở Trung Quốc, và không hề có độc tính.
- Thành phần hoá học chính là hai hợp chất flavonoid và saponin, ngoài ra còn nhiều vitamin và khoáng chất như: kẽm, sắt, phốt pho
Bộ phận dùng:
- Toàn cây – Giảo cổ lam vị rất giống nhân sâm, trước đắng sau ngọt (tiền khổ hậu cam cam)
Phân Loại: - Loại 3 lá: Thân dây lớn, không có mùi thơm. Trà vị nhạt, không đắng. Không được sử dụng làm dược liệu bởi hoạt tính thấp.
- Loại 5 lá: Thân dây nhỏ, mảnh. Pha trà uống có vị đắng trước, ngọt sau. Được sử dụng phổ biến trong các bài chữa bệnh.
- Loại 7 lá: Không có mùi thơm đặc trưng như loại 5 lá, vị đắng nên khó uống. Loại này chưa có tài liệu nghiên cứu nên không sử dụng trong cuộc sống.
3/ Công dụng:
- Hạ đường huyết
- Giảm cholesterol máu, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, phòng ngừa tai biến mạch máu não, và các bệnh tim mạch.
- Chống khối u và hỗ trợ điều trị bệnh ung thư.
- Tăng cường hệ miễn dịch.
- Giảm các triệu chứng của bệnh gan và tăng cường bảo vệ gan.
Tác dụng phụ:
- Có thể gặp một số tác dụng phụ như: buồn nôn, tiêu chảy, tăng nhu động ruột, chóng mặt, ù tai.
- Giảo cổ lam có thể tác động đến hệ thống miễn dịch. Tránh sử dụng ở những người mắc các bệnh hệ thống như lupus hệ thống, đa xơ cứng, viêm khớp dạng thấp, …
- Giảo cổ lam có thể gây rối loạn đông máu, nên tráng dùng cho những người mắc bệnh về máu, đang dùng thuốc chống đông máu hoặc chuẩn bị phẫu thuật.
- Phụ nữ mang thai và cho con bú không nên sử dụng do tính an toàn của loại dược liệu này chưa được chứng minh đối với nhóm đối tượng này.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.