- Tên gọi khác: Táo tàu, táo đỏ, táo đen, Can táo, Mỹ táo, Lương táo, Can xích táo, Quế táo, Khư táo, Táo cao, Đơn táo, Táo bộ, Đường táo, Tử táo, Quán táo, Nhẫm táo, Đê tao, Ngưu đầu, Táo du, Dương giác, Quyết tiết, Cẩu nha, Kê tâm, Thiên chưng táo, Lộc lô, Phác lạc tô…
- Tên khoa học: Zizyphus sativa Mill.
- Họ khoa học: Họ táo Rhamnaceae.
1. PHÂN BỐ:
Ở Trung Quốc, vị thuốc có nhiều nhất ở các tỉnh Phúc Kiến, Sơn Đông, Hà Nam, Hà Bắc, Tứ Xuyên. Ở Việt Nam một số tỉnh miền Bắc, cây đã được trồng ở nhiều nơi và hiện đang phát triển mạnh.
2. ĐẶC ĐIỂM:
- Đại táo (Fructus Zizyphi) là quả chín phơi hoặc sấy khô của cây táo tàu. Mặc dù khá phổ biến trong nhiều đơn thuốc, tuy nhiên đến nay nguyên liệu còn phải nhập từ Trung Quốc. Đại táo đi vào kinh phế, vị, được dùng nhiều trong các bài thuốc bổ tỳ vị, nhuận phế, điều hòa khí huyết…
- Mặc dù có kích thước không quá lớn nhưng trong các đơn kê của thầy thuốc xưa, người ta vẫn ghi là đại táo. Tên gọi này khiến cho nhiều người dễ nhầm lẫn táo làm thuốc và táo tây – trái cây được bán nhiều trong siêu thị, chợ.
- Đại táo là cây ăn quả, có chiều cao khoảng 10m. Lá cây mọc so le, cuống lá ngắn, phiến lá hình trứng dài, rìa mép có răng cưa thô, bên trong là các đường gân. Đại táo có hoa nhỉ, mọc thành chùm, mỗi chùm như vậy có 7 – 8 hoa, mày vàng hoặc xanh nhạt. Mùa hoa bắt đầu từ tháng 4 – 5, mùa quả bắt đầu từ tháng 7 – 9.
- Quả đại táo có hình trứng hoặc hình cầu, có màu nâu hoặc xanh nhạt, khi chín, thì ngả sang màu đỏ sẫm.
- Thành Phần hoá học
-
- Stepharine
- N-Nornuciferine
- Asmilobine
- Betulonic acid
- Oleanoic acid
- Maslinic acid
- Crategolic acid
- Alphitolic acid
- Zizyphus saponin
- Jujuboside B
- Vitamin A, B2, C
- Riboflovine
- Thiamine
- Carotene
- Nicotinic acid
- Calcium
- Phosphor
- Sắt
3. CÔNG DỤNG:
- Đại táo là vị thuốc quý nên dược liệu này có mặt phổ biến trong rất nhiều đơn thuốc chữa bệnh.
- Theo tài liệu Y Học Cổ Truyền, đại táo vị ngọt tính ôn vào hai kinh tỳ và vị. Vị thuốc có tác dụng bổ tỳ, ích khí, dưỡng vi sinh tân dịch, điều hòa danh vệ, hòa giải các vị thuốc khác. Dùng để điều trị chứng tỳ hư sinh tiết tả, các bệnh do doanh vệ không điều hòa. Những người bị bệnh đau răng, đờm nhiệt và trung mãn (trong đầy) không nên dùng.
- Liều dùng thông thường là 10 – 30g, có thể dùng đến khoảng 63 – 125g/ngày. Khi dùng dược liệu này, bạn nên thái lát hoặc xé nát thịt quả trước khi sắc hoặc ngâm rượu.
4. BÀI THUỐC TỪ ĐẠI TÁO:
Bài thuốc 1: Kiện tỳ, cầm tiêu chảy
Bài thuốc này thường được gọi là “Bánh ích tỳ”. Chuẩn bị bài thuốc này với các nguyên liệu: kê nội kim 100g, bạch truật 100g, gừng khô 100g, đại táo nhục 200g, hấp chín. Thực hiện: cho 3 vị kê nội kim, bạch truật và gừng khô sao, nghiền thành bột. Sau đó, thêm táo nhục giã nát làm bánh và sấy khô. Mỗi lần dùng khoảng 12g, ngày 2 lần, ăn khi đói. Bài thuốc có tác dụng điều trị tỳ hư tiêu chảy, tiêu hoá khó.
Bài thuốc 2: Bổ huyết, cầm máu
Chuẩn bị đại táo 63g, lá sen nửa cái. Thực hiện: Sắc thuốc uống hàng ngày có tác dụng tốt trong điều trị giảm tiểu cầu máu.
Bài thuốc 3: Dưỡng tâm, an thần
Bài thuốc này còn được gọi là thang cam mạch đại táo. Chuẩn bị bài thuốc này với các nguyên liệu: đại táo 20g, phù tiểu mạch 24g và cam thảo 12g. Thực hiện: Sắc thuốc uống hàng ngày. Bài thuốc có tác dụng tốt với những người có thể trạng đang lo lắng, mất ngủ, tự ra nhiều mồ hôi và tâm trạng lên xuống thất thường (suy nhược thần kinh).
Một số món ăn, thức uống kết hợp đại táo
- Cơm nếp hấp nhân sâm, đại táo: đại táo 20g, nhân sâm 6g cùng với gạo nếp 80g. Thực hiện: hãm nhân sâm và đại táo trong nước sôi khoảng 30 phút, gạn lấy nước nấu cơm. Khi cơm chín, đơm lên đĩa, đặt nhân sâm và đại táo lên bên trên. Món ăn này thường được dùng với những người khí hư, cơ thể suy nhược, ăn kém chậm tiêu.
- Cháo đại táo: đại táo 7 quả và gạo nếp 60g. Thực hiện: cắt lát hoặc xé nhỏ đại táo, nấu lấy nước, bỏ bã. Gạo nếp vo sạch cho vào nấu cháo, cháo chín, cho nước đại táo vào khuấy đều và đun sôi là được. Món ăn này có tác dụng tốt cho người bệnh trúng phong, bại liệt hoặc động kinh co giật.
- Gà hầm đại táo, nấm hương: chuẩn bị: đại táo 20g, nấm hương 20g, 1 con gà nhỏ và ít tinh bột ướt. Thực hiện: thịt gà làm sạch chặt thành từng miếng, đại táo bỏ hạt, nấm hương ngâm mềm. Cho tất cả nguyên liệu đã chuẩn bị cho vào nồi, thêm gia vị (giấm, tương, muối, đường, bột ngọt, hành lá, rượu, tinh bột ướt) đảo đều, chưng cách thuỷ trong khoảng 15 phút. Món này thích hợp với những người thiếu máu, ăn kém và chậm tiêu hóa.
- Đại táo đậu phộng ướp đường phèn: chuẩn bị: đại táo, đậu phộng (lạc nhân), đường phèn mỗi thứ đều 30g. Thực hiện bằng cách: cho lạc nhân (để nguyên cả vỏ) vào nồi với một lượng nước vừa đủ nấu chín, cho tiếp đại táo và đường phèn vào đảo đều, nấu tiếp trong vài phút. Món ăn này rất tốt với những người bệnh viêm gan có chỉ số các men SGOT, SGPT tăng.
Lưu ý khi dùng dược liệu đại táo
- Khi ăn sống, vỏ quả đại táo rất dễ ở trong ruột, vì vậy bạn nên nhai cẩn thận khi ăn. Bên cạnh đó, bạn cần chú ý không nên ăn vượt quá 20 quả một lần. Nguyên nhân do tiêu thụ quá mức đại táo sẽ có thể dẫn đến rối loạn chức năng tiêu hóa: gây táo bón, đầy hơi.
- Táo tàu đỏ sẽ tạo ra axit trái cây và metanol, đồng thời có sự tác động của vi sinh vật đường ruột. Những người ăn táo chín quá có nguy cơ bị chóng mặt, suy giảm thị lực và xuất hiện các phản ứng ngộ độc khác. Trong trường hợp nghiêm trọng, táo tàu đỏ có thể đe dọa đến tính mạng người dùng, vì vậy cần đặc biệt chú ý khi sử dụng.
- Công dụng đại táo là bổ máu và thường được chị em phụ nữ tin tưởng sử dụng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp: phụ nữ bị sưng mắt hoặc sưng chân, chướng bụng trong thời kỳ kinh nguyệt thì không nên ăn, bởi có thể khiến tình trạng phù nề trở nên nghiêm trọng hơn hoặc có thể kéo dài thời gian kinh nguyệt.
Trích nguồn:
Vinmec.com/thuocdantoc.vn/trungtamthuocdantoc.vn/thuocdantoc.vn