- Tên gọi khác: Khoang cân đằng (tiếng Trung Quốc).
- Tên khoa học: Tinospora sinensis.
- Họ: Cây dây đau xương thuộc họ Tiết dê có pháp danh khoa học là Menispermaceae.
1. PHÂN BỐ:
Trên thế giới cây dây đau xương phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới Châu Á như Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Campuchia, Lào, Trung Quốc, khu vực Châu Phi và Australia.
Tại Việt Nam, cây phân bổ khắp các khu vực từ miền núi đến trung du và đồng bằng có độ cao dưới 800m.
2. ĐẶC ĐIỂM:
- Cây dây đau xương là một loại dây leo dài khoảng 7 – 8m, có cành cây rũ xuống. Thân cây hình trụ, có màu xám, nhiều nốt sần và có lông.
- Lá cây có hình tim, mọc so le với nhau. Mỗi lá thường dài từ 10 – 12cm, rộng từ 8 – 10cm. Lá có 5 gân tỏa đều thành hình chân vịt, mặt trên của lá nhẵn, mặt dưới có nhiều lông tơ tạo nên màu trắng nhạt cho lá.
- Hoa cây dây đau xương thường mọc thành chùm ở kẽ lá hoặc mọc thành từng hoa đơn, mỗi chùm hoa dài khoảng 10cm. Hoa có màu vàng lục và lông tơ màu trắng nhạt.
- Quả hình bầu dục hoặc hình tròn, khi chín quả có màu đỏ chứa dịch nhầy bên trong, hạt của cây có dạng hình cầu.
- Trong toàn bộ các bộ phận của cây dây đau xương đều có chứa thành phần hóa học alcaloid. Trong phần thân cây có chứa tinosien và trong cành cây được tìm thấy hai chất dinorditerpen glucosid là tinosinesid A và B.
3. CÔNG DỤNG:
Theo nghiên cứu dược lý hiện đại
Trong thí nghiệm ruột cô lập, cây dây đau xương có tác dụng ức chế hoạt tính gây co thắt cơ trơn của histamin và acetylcholin.
Các thí nghiệm trên động vật cho thấy cây dây đau xương có ảnh hưởng trên huyết áp, có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương và an thần, lợi tiểu.
Theo Y học cổ truyền
Tác dụng: khu phong trừ thấp, thư cân hoạt lạc.
Công dụng: Chữa trị thấp khớp, tê bại, đau nhức, đau mình mẩy, ngã gây tổn thương ứ máu đau nhức, bong gân, sai khớp. Ngoài ra, cây dây đau xương còn dùng để chữa trị sốt rét mạn tính, rắn cắn, làm ngưng nôn mửa, làm thuốc bổ, chữa bệnh trĩ, vết thương bị loét, trị sốt.
4. BÀI THUỐC TỪ CÂY DÂY ĐAU XƯƠNG:
- Chữa sai khớp, bong gân
Dùng các vị thuốc gồm lá dây đau xương, quế, hồi hương, đinh hương, vỏ sòi, vỏ núc nác, gừng sống, lá canh châu, mủ xương rồng bà, lá thầu dầu tía, lá náng, lá kim cang, lá mua, huyết giác, củ nghệ, hạt trấp, hạt máu chó, lá bưởi bung, lá tầm gửi cây khế đem đi giã cho nhỏ rồi sao nóng, sau đó chườm lên vị trí vết thương.
- Trị thấp khớp
Đem cây dây đau xương và củ kim cang với liều lượng bằng nhau để bào chế thành cao. Mỗi ngày uống 6g cao để chữa trị bệnh.
- Trị rắn cắn
Dùng lá cây dây đau xương 20g, lá thài lài 30g, lá tía tô 20g, rau sam 50g (tất cả đều dùng lá tươi). Đem đi giã nhỏ rồi vắt lấy nước uống, còn bã đem đắp lên vết bị rắn cắn.
- Trị đau lưng, mỏi gối do thận hư yếu
Dùng các vị thuốc dây đau xương 12g, cẩu tích 20g, củ mài 20g, tùy giải 20g, đỗ trọng 16g, bổ cốt toái 16g, thỏ ty tử 12g, rễ cỏ xước 12g. Đem các dược liệu đi sắc lấy nước uống hoặc ngâm rượu uống.
Chữa đau nhức xương khớp
- Bài thuốc 1: Dùng một nắm dây đau xương giã nhỏ, sau đó trộn với một ít nước để đắp lên vị trí bị đau nhức.
- Bài thuốc 2: Thân dây đau xương đem đi thái nhỏ rồi sao vàng, sau đó ngâm với rượu tỷ lệ 1:5. Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần một cốc nhỏ.
- Bài thuốc 3: Dùng thân cây dây đau xương thái nhỏ rồi sao vàng lên, đem đi sắc với ước để uống.
Lưu ý khi dùng dược liệu dây đau xương
- Thận trọng khi dùng cho người có tạng hàn.
- Các bài thuốc từ dây đau xương có độ an toàn khá cao và có thể sử dụng trong điều trị dài hạn. Song song với những bài thuốc này, bạn nên phối hợp với chế độ sinh hoạt, dinh dưỡng và luyện tập hợp lý để tác động toàn diện đến tiến triển của bệnh.
Trích nguồn: Thuocdantoc.com/trungtamthuocdantoc.com